ANT Consultants and Lawyers

Giới thiệu về Công Ty Luật ANT Việt Nam

ANT Consultants and Lawyers

Tư vấn doanh nghiệp

ANT Consultants and Lawyers

Tư vấn đầu tư

ANT Consultants and Lawyers

Tư vấn các vụ việc dân sự

ANT Consultants and Lawyers

Tư vấn lao động

ANT Consultants and Lawyers

Tư vấn thương mại quốc tế

ANT Consultants and Lawyers

Tư vấn Bất động sản

ANT Consultants and Lawyers

Tư vấn sở hữu trí tuệ

Thứ Sáu, 30 tháng 1, 2015

ĐIỂM MỚI NỔI BẬT CỦA LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH 2014

Từ ngày 1/1/2015 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 chính thức có hiệu lực và thay thế cho Luật Hôn nhân và Gia đình 2000. So với Luật Hôn nhân và Gia đình 2000, Luật 2014 có những điểm  mới như sau:
Áp dụng tập quán Hôn nhân và Gia đình: trong trường hợp pháp luật không qui định và các bên không có thỏa thuận thì áp dụng những tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc, không trái với nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân & gia đình và không vi phạm điều cấm của Luật.
Nâng độ tuổi kết hôn: Luật 2014 quy định độ tuổi kết hôn của nữ là đủ 18 tuổi, nam đủ 20 tuổi thay vì nữ vừa bước qua 18 tuổi, nam vừa bước qua 20 tuổi như trước. Quy định nâng độ tuổi kết hôn nhằm thống nhất với quy định của Bộ luật Dân sự và Bộ luật Tố tụng dân sự, bảo đảm quyền của nữ giới khi xác lập các giao dịch như quyền yêu cầu li hôn mà không cần có người đại diện.
Không cấm kết hôn đồng giới: Luật Hôn nhân & Gia đình 2014 bỏ quy định “cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính” tuy nhiên Luật cũng không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Như vậy những người cùng giới tính với nhau có thể kết hôn nhưng sẽ không được pháp luật công nhận và bảo vệ khi có tranh chấp xảy ra.
Cho phép mang thai hộ: mang thai hộ được thừa nhận và cho phép với mục đích nhân đạo, được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản. Luật cũng quy định những điều kiện đối với người nhờ mang thai hộ, người mang thai hộ nhằm ngăn chặn tình trạng thương mại hóa việc mang thai hộ. Luật cũng quy định cụ thể thỏa thuận mang thai hộ và quyền, nghĩa vụ của các bên nhằm giảm thiểu những tranh chấp xảy ra liên quan đến việc mang thai hộ. Các bên có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con hoặc bên nhận mang thai hộ giao con khi các bên vi phạm nghĩa vụ của mình; trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chết thì con sinh ra do mang thai hộ được hưởng thừa kế theo pháp luật đối với di sản của bên nhờ mang thai hộ…
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận: khi kết hôn các bên có thể thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, việc thỏa thuận này phải được lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. Việc thỏa thuận này có thể được thay đổi sau khi kết hôn. Quy định này sẽ làm giảm thiểu những tranh chấp tài sản của các cặp vợ chồng sau khi ly hôn.
Ngoài những quy định trên Luật Hôn nhân & Gia đình còn có một số quy định mới như quy định công việc nội trợ được coi như lao động có thu nhập, thêm đối tượng được yêu cầu giải quyết ly hôn, nghĩa vụ đối với con khi ly hôn…
Liên hệ: ANT Lawyers để được tư vấn và hỗ trợ.

Thứ Năm, 29 tháng 1, 2015

THAY ĐỔI NGÀNH NGHỀ KINH DOANH

Trong quá trình kinh doanh, dựa vào năng lực và nhu cầu của mình mà doanh nghiệp có thể thay đổi, rút hoặc bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh vào những ngành nghề đã được đăng ký. Khi nộp hồ sơ thay đổi ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp phải chuẩn bị những giấy tờ sau:
      Thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh về việc thay đổi ngành nghề kinh doanh do người đại diện pháp luật của doanh nghiệp ký. Thông báo ghi rõ ngành nghề nào bổ sung, thay đổi theo mã ngành cấp 4 trong hệ thống ngành kinh tế. Trường hợp bổ sung ngành nghề yêu cầu vốn pháp định phải bổ sung văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan có thẩm quyền; nếu doanh nghiệp bổ sung  ngành nghề có chứng chỉ hành nghề thì phải có bản sao công chứng chứng chỉ hành nghề của một hoặc một số cá nhân theo quy định của pháp luật chuyên ngành
            Quyết định của chủ sở hữu công ty; quyết định và biên bản họp của hội đồng thành viên hoặc hội đồng quản trị về việc bổ sung, thay đổi ngành nghề kinh doanh.
Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ

Liên hệ với chúng tôi: ANT Lawyers để được tư vấn và hỗ trợ.

Thứ Năm, 22 tháng 1, 2015

THỜI HIỆU KHỞI KIỆN TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp thương mại là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp để bảo vệ cho quyền và lợi ích hợp pháp của mình, nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện trừ trường hợp pháp luật có qui định khác.
Theo qui định tại Luật Thương mại thì thời hiệu khởi kiện tranh chấp thương mại là 02 năm kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Tuy nhiên không phải vụ việc tranh chấp thương mại nào cũng có cách xác định thời hiệu khởi kiện và số năm như nhau, đối với những lĩnh vực có Luật chuyên ngành điều chỉnh thì thời hiệu khởi kiện được áp dụng theo quy định của luật chuyên ngành đó. Luật Kinh doanh bảo hiểm quy định thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp về hợp đồng bảo hiểm thời hiệu khởi kiện là 03 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp.
Bộ luật hàng hải qui định các thời hiệu khởi kiện khác nhau đối với từng loại tranh chấp như thời hiệu khởi kiện về hư hỏng, mất mát hàng hóa vận chuyển theo chứng từ vận chuyển là 01 năm kể từ ngày trả hàng hoặc lẽ ra phải trả hàng cho người nhận hàng; thời hiệu khởi kiện việc thực hiện hợp đồng vận chuyển theo chuyến là 02 năm kể từ ngày người khiếu nại biết hoặc phải biết quyền lợi của mình bị xâm phạm;  đối với vụ việc liên quan đến hợp đồng thuê tàu thời hiệu khởi kiện là 02 năm kể từ ngày hợp đồng chấm dứt; thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng đại lý tàu biển là 02 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp; thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng môi giới hàng hải là 02 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp; thời hiệu khởi  kiện về việc thực hiện hợp đồng cứu hộ hàng hải là 02 năm kể từ ngày kết thúc hành động cứu hộ.
Tranh chấp kinh doanh thương mại phát sinh trong nhiều lĩnh vực khác nhau, mỗi lĩnh vực đều có văn bản pháp luật chuyên ngành, nếu văn bản pháp luật chuyên ngành không điều chỉnh sẽ áp dụng thời hiệu khởi kiện được qui định tại Luật Thương mại 2005 là 02 năm kể từ ngày quyền và lợi ích bị xâm phạm.
Về nguyên tắc khi hết thời hiệu khởi kiện thì các bên sẽ bị mất quyền khởi kiện,tuy nhiên các chủ thể có thể tìm cách xác định lại thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm để khôi phục lại thời hiệu khởi kiện. 
Liên hệ: ANT Lawyers để được tư vấn và hỗ trợ.


Thứ Hai, 19 tháng 1, 2015

CHUYỂN NHƯỢNG VỐN GÓP TRONG CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN

Việc chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH hai thành viên trở lên không được thực hiện tự do mà phải theo các qui định của Luật Doanh nghiệp về chuyển nhượng vốn góp. Ngoài trường hợp được qui định tại khoản 6 điều 45 luật doanh nghiệp về thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì thành viên công ty được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo qui định sau:
         Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty theo cùng điều kiện.
         Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải thành viên công ty nếu các thành viên còn lại không mua hoặc mua không hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.
Công ty chỉ mua lại phần vốn góp của thành viên khi có yêu cầu của thành viên đó và thuộc trường hợp thành viên đó bỏ phiếu không tán thành với quyết định của hội đồng thành viên về các vấn đề: sửa đổi, bổ sung các điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, hội đồng thành viên; tổ chức lại công ty và các trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày thông qua các quyết định về những vấn đề nêu trên.
Khi có yêu cầu mua lại của thành viên,nếu không thoả thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại điều lệ công ty trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
Nếu công ty không mua lại phần vốn góp theo yêu cầu của thành viên thì thành viên đó có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.

 Liên hệ: ANT Lawyers để được tư vấn và hỗ trợ.

Thứ Sáu, 16 tháng 1, 2015

THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

Khi thành lập văn phòng đại diện doanh nghiệp phải nộp hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng đại diện tới Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt văn phòng đại diện. 
Hồ sơ thành lập văn phòng đại diện gồm có:
Thông báo thành lập văn phòng đại diện.
Quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên (chủ tịch công ty) đối với công ty TNHH một thành viên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh về việc thành lập văn phòng đại diện.
Bản sao hợp lệ quyết định bổ nhiệm người đứng đầu văn phòng đại diện.
Bản sao hợp lệ CMND (hộ chiếu) còn hiệu lực của Người đứng đầu văn phòng đại diện.
Đối với trường hợp thành lập văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính thì trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản tới phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để bổ sung vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Liên hệ: ANT Lawyers để được tư vấn và hỗ trợ

Thứ Tư, 14 tháng 1, 2015

ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP 2014

Luật doanh nghiệp 2014 có những thay đổi quan trọng theo hướng có lợi cho doanh nghiệp. Chúng tôi xin trích dẫn những điểm mới quan trọng của Luật Doanh nghiệp 2014 để khách hàng tiện theo dõi như sau:
Thủ tục đăng ký doanh nghiệp được đơn giản hóa: Ngành, nghề đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp sẽ không được ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Luật Đầu tư 2014 cũng quy định về việc các doanh nghiệp được phép kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm, do đó doanh nghiệp được kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm, không phải tiến hành liệt kê những ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, không phải đăng ký điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có thay đổi ngành nghề đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên doanh nghiệp sẽ vẫn phải thực hiện thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi ngành nghề đăng ký kinh doanh. Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ được rút ngắn xuống còn 03 ngày làm việc thay vì 5 ngày làm việc như trước đây, làm rút gọn thời gian, giúp doanh nghiệp nhanh chóng đi vào hoạt động. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp sẽ không yêu cầu văn bản xác nhận vốn pháp định hay chứng chỉ hành nghề khi doanh nghiệp đăng ký các ngành nghề đòi hỏi phải đảm bảo vốn pháp định, chứng chỉ hành nghề theo quy định của luật chuyên ngành.
Doanh nghiệp sẽ được phép tự quyết định hình thức, nội dung và số lượng con dấu được doanh nghiệp sử dụng với điều kiện phải thông báo mẫu dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Địa vị pháp lý, quyền và nghĩa vụ của Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được quy định rõ trong Luật này. Đặc biệt, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần sẽ được phép có nhiều hơn một Người đại diện theo pháp luật.
Doanh nghiệp sẽ phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh trong vòng 5 ngày trong trường hợp có thay đổi thông tin của người quản lý doanh nghiệp, gồm thành viên hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần), kiểm soát viên, giám đốc, tổnggiám đốc.
Thời hạn góp vốn điều lệ là 90 ngày kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanhnghiệp, áp dụng chung cho công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài, việc thanh toán cho hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp và nhận cổ tức phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn của nhà đầu tư nước ngoài mở tại ngân hàng ở Việt Nam, trừ trường hợp thanh toán bằng hiện vật.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sẽ được phép giảm vốn điều lệ, tương tự như công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên và công ty cổ ph
Đối với công ty cổ phần, nghị quyết của đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận đối với các vấn đề chung hoặc trong trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản hoặc ít nhất 65% đối với các vấn đề quan trọng.
Liên hệ: ANT Lawyers


Thứ Ba, 13 tháng 1, 2015

THÀNH LẬP CÔNG TY CUNG ỨNG NHÂN LỰC

Công tư cung ứng nguồn nhân lực ra đời là cầu nối giữa nhà tuyển dụng và người lao động, giải quyết được phần nào tình trạng. Để thành lập một công ty cung ứng nhân lực một cách thuận lợi nhất, công ty Luật ANT Lawyers xin hướng dẫn khách hàng về các điều kiện và thủ tục như sau:
Điều kiện thành lập doanh nghiệp hoạt động giới thiệu việc làm: có địa điểm và trụ sở làm việc dành cho hoạt động giới thiệu việc làm ổn định từ 36 tháng trở lên, nằm ở vị trí thuận lợi và đủ điều kiện cho việc giao dịch, hoạt động của doanh nghiệp; Diện tích làm việc và hoạt động của doanh nghiệp phải đảm bảo bố trí đủ các phòng: tư vấn, giới thiệu và cung ứng lao động, thông tin thị trường lao động và có trang bị máy vi tính, điện thoại,m máy fax, email, và các tài liệu liên quan đến thị trường lao động và các trang thiết bị khác để phục vụ khách hàng. Về nhân  lực của doanh nghiệp phải có ít nhất 5 nhân viên có trình độ cao đẳng trở lên thuộc các chuyên ngành kinh tế, luật, ngoại ngữ; mỗi chuyên ngành có ít nhất một người; những người được tuyển dụng phải có lý lịch rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt, không có tiền án được uỷ ban nhân dân xã nơi người đó cư trú xác nhận.
Vốn pháp định của doanh nghiệp cung ứng nhân lực trong nước là 300 triệu đồng, đối với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì số vốn pháp định là 5 tỷ đồng.
Sau khi đáp ứng được các điều kiện trên thì tổ chức, cá nhân tiến hành thành lập doanh nghiệp tại sở kế hoạch và đầu tư theo trình tự thủ tục được qui định tại Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp tiến hành nộp hồ sơ xin giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm tại sở Lao động thương binh và xã hội.
Thành phần hồ sơ gồm có: đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động giới thiệu việc  làm theo mẫu do Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội qui định; bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp (có công chứng) và các giấy tờ khác có liên quan chứng minh đủ các điều kiện để cấp phép hoạt động giới thiệu việc làm của doanh nghiệp như: giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc văn bản giao trụ sở làm việc cho doanh nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc hợp đồng thuê trụ sở làm việc trong thời hạn tối thiểu 36 tháng, bản kê khai trang thiết bị, các phương tiện đi lại, danh sách nhân viên của doanh nghiệp cùng với bản sao văn bằng chuyên ngành của nhân viên (có công chứng) và lý lịch cá nhân có xác nhận của địa phương(bản photo) tại thời điểm cấp giấy phép, bản sao(có công chứng) giấy chứng nhận ký quỹ của ngân hàng.
Cơ sở pháp lý: Nghị định 19/2005/NĐ-CP Quy định điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm
Thông tư 20/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP
Nghị định 126/2007 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Hãy liên hệ với chúng tôi ANT Lawyers  để được tư vấn. 

                               

THÀNH LẬP CÔNG TY LIÊN DOANH

Công ty liên doanh là công ty được thành lập từ sự hợp tác của nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Chúng tôi xin tư vấn cho khách hàng về thủ tục thành lập công ty liên doanh như sau:

 Công ty liên doanh được thành lập theo hình thức công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư.
Vốn điều lệ của công ty liên doanh ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư, đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, dự án đầu tư vào địa bàn khuyến khích đầu tư, dự án trồng rừng, dự án có quy mô lớn, tỷ lệ này có thể thấp hơn nhưng không dưới 20% vốn đầu tư và phải được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp thuận. Tỷ lệ vốn góp của bên liên doanh nước ngoài do các bên liên doanh thoả thuận nhưng không được thấp hơn 30% vốn pháp định của công ty liên doanh; căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, công nghệ, thị trường, hiệu quả kinh doah và các lợi ích kinh tế, xã hội khác của dự án, cơ quan cấp giấy phép đầu tư có thể xem cét cho phép bên liên doanh nước ngoài có tỷ lệ góp vốn thấp hơn, nhưng không dưới 20% vốn pháp định.
Điều kiện thành lập công ty liên doanh
-         Nhà đầu tư nước ngoài không vi phạm pháp luật nước ngoài, pháp luật Việt Nam và không bị cấm thành lập, đảm nhậ doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam
-         Có tài khoản tiền gửi sử dụng để đầu tư vào dự án hoặc công ty tại ngân hàng thương mại được phép hoạt động tại Việt Nam;
-         Có báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập nếu là tổ chức thành lập công ty tại Việt Nam;
-         Đảm bảo điều kiện và tuân thủ quy định tại các điều ước, hiệp định… mà Việt Nam tham gia ký kết hoặc công nhận;
-         Có hồ sơ đăng ký thành lập công ty theo quy định;
-         Cam kết thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định;
-         Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Phạm vi, đối tượng áp dụng: dự án có quy mô đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại Điều 29 Luật Đầu tư và phụ lục III Nghị định 108/2006/NĐ-CP, và dự án không sử dụng đất
Hồ sơ thành lập công ty liên doanh bao gồm:
1.      Bản đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư theo mẫu
2.      Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm)
3.      Hợp đồng liên doanh
4.      Văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp sử dụng vốn nhà nước để đầu tư hoặc liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế khác theo qui định của pháp luật
5.      Dự thảo điều lệ công ty
6.      Danh sách thành viên (công ty TNHH), danh sách cổ đông sáng lập (công ty cổ phần)
7.      Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiêu hoặc chứng thực cá nhân khác đối với nhà đầu tư là cá nhân hoặc bản sao hợp lệ quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ tương đương khách của nhà đầu tư là tổ chức (đối với nhà đầu tư nước ngoài phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định); quyết định uỷ quyền kèm theo ản sao hợp lệ CMND, hộ chiếu, hoặc chứng thực cá nhân khác của người đại diện theo uỷ quyền.
8.      Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan có thẩm quyền đối với ngành nghề kinh doanh phải có vốn pháp định.
9.      Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một hoặc một số cá nhân đối với ngành nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề (chứng chỉ hành nghề được cấp ở nước ngoài không có hiệu lực thi hành tại Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác)
10. Giấy tờ về địa điểm thực hiện dự án: thoả thuận nguyên tắc hoặc hợp đồng thuê địa điểm và các giấy tờ pháp lý liên quan chứng minh quyền sở hữu quyền sử dụng hợp pháp địa điểm và được sử dụng đúng mục đích theo qui định của pháp luật.
Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc
Liên hệ: ANT Lawyers để được tư vấn.