ANT Consultants and Lawyers

Giới thiệu về Công Ty Luật ANT Việt Nam

ANT Consultants and Lawyers

Tư vấn doanh nghiệp

ANT Consultants and Lawyers

Tư vấn đầu tư

ANT Consultants and Lawyers

Tư vấn các vụ việc dân sự

ANT Consultants and Lawyers

Tư vấn lao động

ANT Consultants and Lawyers

Tư vấn thương mại quốc tế

ANT Consultants and Lawyers

Tư vấn Bất động sản

ANT Consultants and Lawyers

Tư vấn sở hữu trí tuệ

Thứ Năm, 27 tháng 12, 2018

Mối quan hệ giữa tác phẩm phái sinh và tác phẩm gốc

Trong thời đại công nghệ thông tin, bất cứ các tác phẩm nào cũng đều có thể được truyền tải biết đến rộng rãi thông qua internet và các công nghệ khác, do đó người ta dễ dàng sao chép và phổ biến tác phẩm. Một hình thức phổ biến tạo nên một tác phẩm khác từ tác phẩm gốc ban đầu đầu được pháp luật cho phép đó là tác phẩm phái sinh. Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn (Khoản 8 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi năm 2009).

– Tác phẩm dịch là tác phẩm chuyển tải trung thực nội dung của một tác phẩm từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác. Có nghĩa là thể hiện một tác phẩm bằng một ngôn ngữ khác với ngôn ngữ của tác phẩm gốc.
– Tác phẩm phóng tác là tác phẩm phỏng theo một tác phẩm đã có nhưng có sự sáng tạo về nội dung, tư tưởng,… làm cho nó mang sắc thái hoàn toàn mới.
– Tác phẩm cải biên có nghĩa là việc tạo ra một tác phẩm âm nhạc bằng việc thêm những yếu tố sáng tạo mới vào tác phẩm sẵn có.
– Tác phẩm  chuyển thể có nghĩa là việc dùng tác phẩm gốc và thay đổi hình thức thể hiện bằng việc chuyển tác phẩm đó thành một vở kịch hay một bộ phim mà không thay đổi cốt truyện hoặc chủ đề.
– Tác phẩm biên soạn là thu thập, chọn lọc các tài liệu liên quan đến đề tài khoa học hoặc công trình nghiên cứu để viết thành bài hoặc viết thành sách theo chủ đề nhất định.
– Tác phẩm chú giải là tác phẩm giải thích, làm rõ nghĩa một số nội dung trong tác phẩm khác.
– Tác phẩm tuyển chọn là tác phẩm dựa trên sự tập hợp, chọn lọc, sắp xếp những tác phẩm đã tồn tại theo những tiêu chí nhất định.
Tác phẩm phái sinh là tác phẩm do cá nhân hoặc nhiều cá nhân trực tiếp sáng tạo, được hình thành trên cơ sở một hoặc nhiều tác phẩm đã tồn tại (tác phẩm gốc) trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học, được thể hiện bằng bất kỳ phương thức hay hình thức nào khác biệt với phương thức hay hình thức thể hiện của tác phẩm gốc, thông qua một dạng vật chất nhất định. Luật Sở hữu trí tuệ lựa chọn phương pháp liệt kê để định nghĩa tác phẩm phái sinh, gồm các tác phẩm được hình thành theo một trong các hình thức trên, ngoài những hình thức này thì không được coi là tác phẩm phái sinh. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. Trừ trường hợp chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị thì các trường hợp khác muốn tạo nên một tác phẩm phái sinh phải được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
Thứ nhất, tác phẩm phái sinh chỉ được hình thành trên cơ sở một hoặc nhiều tác phẩm đã tồn tại. Quyền cho làm tác phẩm phái sinh thuộc nhóm quyền tài sản đối với tác phẩm, quyền này được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 20 Luật SHTT.
Thứ hai, hình thức thể hiện phải khác biệt hoàn toàn hoặc từng phần so với tác phẩm gốc. Pháp luật quyền tác giả không bảo hộ nội dung ý tưởng mà chỉ bảo hộ hình thức thể hiện của ý tưởng. Mặt khác, tác phẩm phái sinh không phải là bản sao của tác phẩm gốc. Do đó, trong nhiều trường hợp hình thức thể hiện của tác phẩm phái sinh phải khác biệt hoàn toàn hoặc khác biệt từng phần với hình thức thể hiện của tác phẩm gốc.
Thứ ba, tác phẩm phái sinh phải do tác giả tự mình sáng tạo nên mà không sao chép từ những tác phẩm khác hoặc tác phẩm của chính mình, mang dấu ấn sáng tạo của tác giả. Để một tác phẩm phái sinh được bảo hộ thì nó phải mang dấu ấn sáng tạo của tác giả. Tuy nhiên ranh giới giữa tác phẩm phái sinh và xâm phạm quyền tác giả là rất khó nhận biết.
Thứ tư, về dấu ấn của tác phẩm gốc trong tác phẩm phái sinh, dấu ấn của tác phẩm gốc phải được thể hiện trong tác phẩm phái sinh, có nghĩa là khi nhận biết tác phẩm phái sinh thì công chúng phải liên tưởng đến tác phẩm gốc, sự liên tưởng này được thể hiện qua nội dung của tác phẩm gốc. Pháp luật quyền tác giả không bảo hộ nội dung của tác phẩm, do đó sự liên tưởng về nội dung giữa tác phẩm phái sinh với tác phẩm gốc không làm mất đi tính nguyên gốc của tác phẩm phái sinh.
ANT Lawyers là công ty luật cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý tại Việt Nam và hỗ trợ khách hàng Việt Nam cho các vụ việc tại các nước trong mạng lưới liên kết hơn 150 nước.
Liên hệ với chúng tôi qua email: luatsu@antlawyers.com hoặc gọi số Hotline để được tư vấn

Thứ Ba, 25 tháng 12, 2018

Ban kiểm soát trong công ty đại chúng – điều kiện, quyền hạn và chế tài hành chính

Ban kiểm soát trong các công ty cổ phần nói chung và công ty đại chúng nói riêng đóng vai trò bảo vệ nhà đầu tư và giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc. Để có thể thực hiện chức năng giám sát, Ban kiểm soát cần phải độc lập trong việc thành lập và hoạt động của chính mình. Thông qua việc thực hiện chức năng của mình, Ban kiểm soát sẽ đảm bảo rằng các quyết định của công ty tuân thủ pháp luật và bảo vệ lợi ích của các cổ đông, đây là lý do cho sự ra đời, tồn tại và hoạt động của Ban kiểm soát. Tuy nhiên, việc không đảm bảo cơ cấu nhân sự tại Ban kiểm soát là một trong các lỗi vi phạm hành chính phổ biến trong các công ty đại chúng.

Theo quy định tại Nghị định 71/2017/NĐ-CP, thành viên Ban kiểm soát của công ty đại chúng phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp;
– Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác;
– Không được giữ các chức vụ quản lý công ty; không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
– Không được làm việc trong bộ phận kế toán, tài chính của công ty;
– Không được là thành viên hay nhân viên của công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán các báo cáo tài chính của công ty trong 03 năm liền trước đó.
Số lượng Kiểm soát viên ít nhất là 03 người và nhiều nhất là 05 người. Kiểm soát viên có thể không phải là cổ đông của công ty, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra và chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông. Nhiệm vụ của Ban kiểm soát các công ty niêm yết được quy định chủ yếu trong Điều lệ và Quy chế quản trị công ty xây dựng theo Nghị định 71/2017/NĐ-CP. Tuy nhiên, trong thực tế nhiệm vụ của Ban kiểm soát lại rất mờ nhạt và mang tính hình thức. Sự tồn tại của Ban kiểm soát thường hạn chế quyền lực của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc, trong khi thành viên Ban kiểm soát thường đồng thời là nhân viên cấp thấp trong công ty và chịu sự quản lý của chính Hội đồng quản trị và Ban giám độc. Điều này vô hình chung dẫn tới thành viên Ban kiểm soát không giữ được sự độc lập khách quan trong công việc. Đồng thời, các cổ đông cũng chưa ý thức được hết tầm quan trọng của Ban kiểm soát trong việc bảo vệ lợi ích của mình. Theo quy định tại Nghị định 71/2017/NĐ-CP, quyền hạn của Ban kiểm soát gồm:
– Đề xuất và kiến nghị Đại hội đồng cổ đông phê chuẩn tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty;
– Chịu trách nhiệm trước cổ đông về hoạt động giám sát của mình;
– Giám sát tình hình tài chính công ty, tính hợp pháp trong các hoạt động của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), người quản lý khác, sự phối hợp hoạt động giữa Ban kiểm soát với Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và cổ đông;
– Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm Điều lệ công ty của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và người điều hành doanh nghiệp khác, phải thông báo bằng văn bản với Hội đồng quản trị trong vòng 48 giờ, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả;
– Báo cáo tại Đại hội đồng cổ đông.
Thực tế pháp luật trao quyền hạn cho Ban kiểm soát nhưng chưa có các biện pháp bảo đảm việc thực hiện các quyền hạn này. Do đó, việc vi phạm các quy định về thành lập Ban kiểm soát khá thường xuyên và không ít doanh nghiệp không đáp ứng các quy định này. Số lượng công ty đại chúng ngày càng tăng nhanh, nhưng nhiều doanh nghiệp chưa sẵn sàng tiếp cận các mô hình quản trị tiên tiến. Đặc biệt, việc áp dụng các cơ chế giám sát hiệu quả trong quản trị doanh nghiệp vẫn còn khá xa lạ. Nếu không có những cơ chế như vậy sẽ khó bảo đảm sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp tuân thủ quy định của pháp luật. Trong khi các cơ chế này nhằm vào giám sát tìm ra những bất cập trong hoạt động của công ty đại chúng – những công ty với rất nhiều cổ đông và có sự ảnh hưởng lớn trên thị trường.
Pháp luật có quy định chế tài xử phạt đối với những vi phạm về quản trị công ty đại chúng. Theo quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 145/2016/NĐ-CP, phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định pháp luật quản trị công ty đại chúng về ứng cử, đề cử, bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Ban kiểm soát.
ANT Lawyers là công ty luật cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý tại Việt Nam và hỗ trợ khách hàng Việt Nam cho các vụ việc tại các nước trong mạng lưới liên kết hơn 150 nước.
Liên hệ với chúng tôi qua email: luatsu@antlawyers.com hoặc gọi số Hotline để được tư vấn.

Thứ Ba, 18 tháng 12, 2018

Điều kiện kinh doanh bất động sản

Theo quy định của Luật Kinh doanh Bất động sản 2014, kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi. Theo định nghĩa này kinh doanh bất động sản gồm hai hình thức: tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản với đối tượng kinh doanh là hàng hóa bất động sản; và kinh doanh dịch vụ bất động sản với đối tượng kinh doanh là dịch vụ môi giới bất động sản, dịch vụ tư vấn bất động sản, dịch vụ quản lý bất động sản. Có nghĩa rằng cả hàng hóa và dịch vụ liên quan đến bất động sản là đối tượng điều chỉnh của Luật Kinh doanh Bất động sản.
Thứ nhất, đối với điều kiện kinh doanh hàng hóa là bất động sản của tổ chức, cá nhân tại Điều 10 Luật Kinh doanh Bất động sản chỉ yêu cầu phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và số vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên. Theo Luật Kinh doanh bất động sản 2006 thì vốn pháp định của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản là 6 tỷ đồng. Con số này đã tăng lên gấp hơn ba lần theo Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Doanh nghiệp không phải làm thủ tục đăng ký xác nhận về mức vốn pháp định hoặc phải xin văn bản xác nhận tài khoản của Ngân hàng để chứng minh vốn pháp định. Trong bối cảnh ngày này thì con số 20 tỷ vốn pháp định không phải là cao, tuy nhiên đây chỉ là điều kiện để được phép kinh doanh ngành nghề này. Con số này được nâng lên nhằm hạn chế việc thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản một cách ổ ạt. Còn khi thực hiện dự án cụ thể, nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện về tỷ lệ vốn điều lệ (vốn chủ sở hữu) so với vốn đầu tư (vốn chủ sở hữu và vốn vay), ký quỹ, nhà ở dự phòng,… trong các văn bản luật đất đai, luật đầu tư. Các quy định này nhằm ràng buộc trách nhiệm của chủ đầu tư đối với dự án mình thực hiện.
Thứ hai, theo quy định tại Chương IV Luật Kinh doanh Bất động sản 2014, kinh doanh dịch vụ bất động sản không có yêu cầu về vốn pháp định nhưng phải phải ứng điều kiện phải thành lập doanh nghiệp và các điều kiện về nhân sự và cơ sở vật chất. Không chỉ tổ chức, cá nhân trong nước, mà người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đều có quyền kinh doanh các dịch vụ môi giới bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, tư vấn bất động sản, quản lý bất động sản. Tuy nhiên, các công ty nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam không được phép cung cấp dịch vụ bất động sản qua biên giới mà buộc phải thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Các quy định trong Luật Kinh doanh Bất động sản 2014 không rõ ràng dễ nhầm lẫn giữa kinh doanh bất động sản nói chung (gồm cả hàng hóa và dịch vụ) và kinh doanh hàng hóa bất động sản, việc quy định chi tiết về vốn pháp định không áp dụng đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản chỉ được làm rõ trong Nghị định 76/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản.
Thị trường bất động sản là một thị trường đặc biệt, hàng hoá là bất động sản có giá trị rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế- xã hội, đặc biệt là thị trường nhà đất đã có những bước phát triển đáng kể, góp phần vào việc thúc đẩy kinh tế – xã hội của đất nước, làm thay đổi bộ mặt đô thị và nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá – hiện đại hoá, do đó đòi hỏi Nhà nước phải có chính sách rõ ràng nhằm bảo đảm điều chỉnh chính xác, kịp thời, tạo điều kiện phát triển hoạt động kinh doanh bất động sản và các dịch vụ liên quan.
ANT Lawyers là công ty luật cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý tại Việt Nam và hỗ trợ khách hàng Việt Nam cho các vụ việc tại các nước trong mạng lưới liên kết hơn 150 nước.
Liên hệ với chúng tôi qua email: luatsu@antlawyers.com hoặc gọi số Hotline để được tư vấn.

Thứ Hai, 17 tháng 12, 2018

Quyền nuôi con sau khi ly hôn

Cơ sở pháp lý:
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Nội dung phân tích:
Điều 15 Luật hôn nhân và gia đình quy định:
Điều 15: Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn”
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.”
Theo quy định trên, các vấn đề về quyền nuôi con cũng sẽ được quy định tại Mục 1, Chương V Luật Hôn nhân gia đình 2014 về quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con. Điều 81 trong mục này có quy định như sau:
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
  1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
  2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Với trường hợp của bạn, do con bạn đã trên 36 tháng tuổi nên bạn có thể thoả thuận với bố của bé về người trực tiếp nuôi con. Nếu bố của bé không đồng ý cho bạn giành quyền nuôi con thì bạn có thể yêu cầu toà án giải quyết.và phải đưa ra được chứng cứ chứng minh bạn có điều kiện tốt hơn bố của bé về mọi mặt như: thu nhập hàng tháng, chỗ ở ổn định, môi trường sống đảm bảo sự phát triển về cả thế chất lẫn tinh thần của bé, thời gian để chăm sóc cháu bé và hành vi của cha mẹ có ảnh hưởng trực tiếp đến tinh thần và sự phát triển của bé. Bạn còn có thể đưa ra các chứng cứ chứng minh rằng bố của bé không thoả mãn một hoặc một số các điều kiện nuôi con trên.

ANT Lawyers là công ty luật cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý tại Việt Nam và hỗ trợ khách hàng Việt Nam cho các vụ việc tại các nước trong mạng lưới liên kết hơn 150 nước.
Liên hệ với chúng tôi qua email: luatsu@antlawyers.com hoặc gọi số Hotline để được tư vấn.

Thứ Năm, 13 tháng 12, 2018

Ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp

Kinh doanh đa cấp là một hình thức bán lẻ hàng hóa thông qua mạng lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh khác nhau. Người tham gia vừa là thành viên của công ty, vừa là khách hàng. Họ sẽ hưởng lợi từ tiền hoa hồng của sản phẩm bán được của họ và những cấp dưới của họ. Kinh doanh đa cấp là hình thức kinh doanh hợp pháp ở Việt Nam. Thế nhưng, lợi dụng những kẽ hở của pháp luật, hình thức bán hàng đa cấp bất chính xuất hiện rất phổ biến. Hiện nay, Việt Nam cũng đã có nhiều văn bản pháp luật quy định về việc kinh doanh đa cấp.


Để đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp đối với người tham gia bán hàng đa cấp và Nhà nước, các tổ chức đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp phải mở tài khoản ký quỹ và ký quỹ một khoản tiền tương đương 5% vốn điều lệ nhưng không thấp hơn 10 tỷ đồng tại một ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Đó là một trong những quy định tại Nghị định số 40/2018/NĐ-CP của Chính phủ. Mức kỹ quỹ này được nâng cao hơn gấp đôi trước đây, và được quy định nộp bằng tiền mặt, không được bảo lãnh ngân hàng hoặc thế chấp bằng tài sản.

Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên có quyền được tổ chức tín dụng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi phí dịch vụ.

Để thực hiện quy định này, ngày 30/11/2018, Ngân hàng nhà nước đã ban hành Thông tư 29/2018/TT-NHNN hướng dẫn việc xác nhận, quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp có hiệu lực kể tử ngày 18/01/2019. Nhằm đảm bảo thống nhất với nội dung tại Nghị định số 40/2018/NĐ-CP, Thông tư 29/2018/TT-NHNN tập trung hướng dẫn các nội dung: Thủ tục nộp tiền ký quỹ và xác nhận tiền ký quỹ của doanh nghiệp, quản lý tiền ký quỹ, lãi suất tiền gửi ký quỹ, thủ tục rút tiền ký quỹ, xử lý khoản tiền đã ký quỹ, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có liên quan,…

Tiền gửi ký quỹ cũng được hưởng lãi suất tiền ký quỹ do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng ký quỹ giữa doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ đảm bảo phù hợp với quy định về lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ. Doanh nghiệp được rút tiền ký quỹ trong các trường hợp sau:

– Bộ Công Thương từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp;

– Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 40/2018/NĐ-CP và đã hoàn thành các trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này;

– Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ đảm bảo cho ngành nghề kinh doanh bán hàng đa cấp tại một ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng khác.

Khi hàng hóa được bán hàng trực tiếp đến tay người tiêu dùng thông qua mạng lưới bán hàng đa cấp, thì nhà sản xuất khôngg những tiết kiệm rất nhiều chi phí từ việc quảng cáo, khuyến mại, tiền kho bãi, vận chuyển hàng hóa,… mà còn được người tiêu dùng chia sẻ chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình đến nhiều người khác. Do tiết kiệm được các phí tổn từ đó nâng cao lợi nhuận của các doanh nghiệp đa cấp. Bán hàng đa cấp là một loại hình kinh doanh được hình thành và phát triển từ lâu trên thế giới, được thâm nhập vào Việt Nam vào những năm đầu của thế kỷ XXI. Nhưng tại Việt Nam hiện nay dễ bị lợi dụng biến tướng trở thành lừa đảo. Do đó, cần thiết phải có quy định chặt chẽ về ngành nghề kinh doanh này, nhằm bảo vệ người tham gia cũng như giám sát hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh theo mô hình bán hàng đa cấp.

Hãy liên hệ công ty luật ANT Lawyers qua hòm thư  luatsu@antlawyers.com hoặc gọi số Hotline để được tư vấn.

Thứ Tư, 12 tháng 12, 2018

Thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân

Thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân như thế nào?

1. Hồ sơ thành lập doanh nghiệp tư nhân:
– Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định.
– Bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác
– Văn bản xác nhân vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định
– Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc và cá nhân khác đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
2. Thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân
– Người thành lập doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh đầy đủ theo quy định của Pháp luật tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh.
– Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét hồ sơ đăng ký kinh doanh. Nếu hồ sơ đầy đủ, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì thông báo bằng văn bản cho người thành lập biết, trong thông báo phải nêu rõ lý do từ chối và các điểm cần sửa đổi, bổ sung.
– Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; không được yêu cầu người thành lập nộp thêm các giấy tờ khác không theo quy định của luật này.
– Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gắn với dự án đầu tư cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.


Làm sao để Luật sư ANT có thể giúp doanh nghiệp của bạn?


Hãy liên hệ công ty luật ANT Lawyers qua hòm thư  luatsu@antlawyers.com hoặc gọi số Hotline để được tư vấn.

Thứ Ba, 11 tháng 12, 2018

Đăng ký Sở hữu trí tuệ đối với Logo

Thủ tục đăng kí Logo như thế nào?

Logo là biểu tượng, dấu hiệu nhận diện của một đối tượng và dùng để phân biệt với đối tượng khác. Các đơn vị sở hữu logo đều rất quan tâm đến việc đăng ký sở hữu trí tuệ, bảo hộ cho logo của mình. ANT Lawyers xin giới thiệu đến Quý khách hàng dịch vụ đăng ký sở hữu trí tuệ đối với logo.
Logo có 2 hình thức bảo hộ: quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng và bảo hộ nhãn hiệu.

Đăng ký quyền tác giả đối với logo.
Khi lựa chọn phương thức bảo hộ logo bằng phương thức đăng ký bản quyền tác giả, hình thức phù hợp với logo là tác phẩm mỹ thuật ứng dụng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ.
Hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả đối với logo gồm có:
  • Tờ khai đăng ký bản quyền tác giả;
  • 02 mẫu logo cần đăng ký bản quyền tác giả;
  • Giấy ủy quyền (nếu người nộp hồ sơ là người được ủy quyền);
  • Tài liệu chứng minh quyền nộp hồ sơ;
  • Văn bản đồng ý của các đồng tác giả (nếu tác phẩm có nhiều tác giả);
  • Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu (nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung).
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Cục Bản quyền tác giả – Bộ văn hóa, thể thao và du lịch.
Thời hạn giải quyết hồ sơ: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu gồm có:
  • Tờ khai đăng ký nhãn hiệu;
  • Mẫu nhãn hiệu (mẫu logo);
  • Giấy ủy quyền (nếu nộp đơn thông qua đại diện);
  • Chứng từ nộp phí, lệ phí.
Khi đăng ký nhãn hiệu cho logo, người nộp đơn cần xác định rõ nhóm sản phẩm, dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu theo Bảng phân loại quốc tế các hàng hóa, dịch vụ Ni – xơ 10.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Cục sở hữu trí tuệ – Bộ khoa học và công nghệ.
Thời hạn giải quyết hồ sơ: từ 10 đến 12 tháng kể từ ngày nộp đơn (trường hợp phải sửa đổi bổ sung đơn hoặc bị phản đối sẽ kéo dài hơn).
– Soạn thảo hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan/đăng ký nhãn hiệu;
– Đại diện nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Đại diện theo dõi quy trình xử lý đơn và thông báo kết quả đến khách hàng;
– Đại diện soạn thảo các công văn, giải trình, trả lời cơ quan giải quyết hồ sơ;
– Đại diện nhận kết quả và bàn giao kết quả.

Hãy liên hệ công ty luật ANT Lawyers qua hòm thư điện tử luatsu@antlawyers.com hoặc gọi số Hotline để được tư vấn

Thứ Hai, 10 tháng 12, 2018

Giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con trong quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình

Quan hệ hôn nhân và gia đình là một trong những quan hệ pháp luật phổ biến nhất, khi xảy ra tranh chấp rất khó giải quyết, bởi bên cạnh các yếu tố pháp luật luôn đan xe các yếu tố tình cảm. Trong phạm vi bài viết này, xin đưa ra một số tranh chấp điển hình trong quan hệ hôn nhân và gia đình và hướng giải quyết theo quy định của pháp luật.

Trong quan hệ hôn nhân, bất cứ cặp vợ chồng nào cũng có tài sản chung. Khi xảy ra vấn đề ly hôn, không ít cặp vợ chồng xảy ra mâu thuận lớn khi phân chia tài sản, ai cũng ra sức kể công. Sau đây người viết chỉ xin bàn về tranh chấp tài sản chung trong trường hợp: chồng là người kiếm tiền chính trong gia đình, vợ ở nhà nội trợ và chăm sóc con cái.
Trường hợp này, người chồng mong muốn giành toàn bộ tài sản, không chia tài sản cho vợ, bởi:
  • Vợ không có công việc, không kiếm ra tiền, chỉ làm việc nhà và trông nom con cái;
  • Chồng là người duy nhất trong nhà đi làm và mang tiền về;
  • Các tài sản trong gia đình đều được mua bởi tiền của chồng.
Do đó người chồng cho rằng mình có công sức đóng góp lớn trong việc tạo lập tài sản, người vợ không tạo lập được gì nên không được chia tài sản.
Tuy nhiên dưới góc độ của Luật Hôn nhân và gia đình, mong muốn của người chồng không thể thực hiện được. Bởi Luật xác định: “lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập”. Tức là trong gia đình, có vợ/chồng là lao động chính, tạo ra nguồn thu nhập chính và ổn định cho gia đình, người còn lại chỉ làm công việc nội trợ, nuôi dạy và trông nom con cái, luật xác định lao động của hai người là ngang nhau, đều là lao động có thu nhập.
Người vợ chỉ làm việc nội trợ gia đình, nuôi dạy và trông nom con cái là lao động có thu nhập ngang với lao động của người chồng bên ngoài xã hội.
Quy định này xuất phát từ việc không chỉ xem xét quá trình tạo lập tài sản, mà còn ghi nhận công sức duy trì, trông nom, phát triển tài sản. Nếu như người chồng có công trong việc tạo lập tài sản chung, thì người vợ lại có công trong việc duy trì, trông nom, bảo vệ và phát triển tài sản chung. Đôi khi, công lao trong việc duy trì, phát triển tài sản chung lớn hơn công lao trong việc tạo lập ra tài sản.
Vì thế, người chồng không có căn cứ yêu cầu được giữ toàn bộ tài sản chung được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân.
Người chồng chỉ có quyền yêu cầu xem xét công sức đóng góp đối với những tài sản chung có nguồn gốc là tài sản riêng sau đó được chuyển thành tài sản chung vợ chồng.
Bên cạnh vấn đề phân chia tài sản chung, tranh chấp quyền nuôi con cũng là dạng tranh chấp trong hầu hết các quan hệ ly hôn bởi cả cha và mẹ đều mong muốn được trực tiếp nuôi dưỡng con mình. Sau đây người viết chỉ xin bàn về tranh chấp quyền nuôi con trong trường hợp con chung đã đủ 3 tuổi.
Luật hôn nhân và gia đình có quy định: “con dưới 36 tháng tuổi được giao trực tiếp cho mẹ nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác”. Luật chỉ dành quyền ưu tiên nuôi con cho người mẹ khi con chung dưới 3 tuổi. Khi con chung từ đủ 3 tuổi trở lên, nếu có tranh chấp, cha và mẹ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc nuôi dưỡng con. Khi đó, Tòa án thụ lý giải quyết tranh chấp sẽ căn cứ vào các điều kiện trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con của hai bên cha và mẹ, như sau:
  • Điều kiện kinh tế: cha và mẹ để trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho con cần phải có tài chính. Pháp luật không bắt buộc người trực tiếp nuôi dưỡng con chung phải có năng lực tài chính tốt, cho con cái cuộc sống chất lượng cao, hiện đại, mà chỉ đặt ra yêu cầu cha/mẹ phải đảm bảo được mức sống tối thiểu cho con chung. Mức sống tối thiểu được xác định là những nhu cầu cần và đủ cho lứa tuổi của con và ở mức tối thiểu. Ví dụ: con chung 3 tuổi 6 tháng, ở độ tuổi này có thể xác định được những nhu cầu tối thiểu của con như ăn, uống, vui chơi, học tập. Cha/mẹ phải đáp ứng được tối thiểu những nhu cầu này và đảm bảo cho các nhu cầu của con.
Hiện nay có rất nhiều các cặp cha mẹ có kinh tế tốt, cung cáp cho con một cuộc sống tiện nghi, đầy đủ. Khi xảy ra tranh chấp quyền nuôi con, mỗi bên phải chứng minh về tài chính tốt, đảm bảo cho con cuộc sống tốt hơn phía bên kia có thể làm được. Tuy nhiên, kinh tế tốt chưa phải là điều kiện quyết định quyền nuôi con sẽ thuộc về ai.
  • Điều kiện tinh thần: có thể kể đến như:
+ Phẩm chất đạo đức của cha/mẹ: người trực tiếp nuôi dưỡng con chung đương nhiên phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, bởi điều này sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của con chung.
+ Điều kiện sức khỏe của cha/mẹ: người trực tiếp nuôi dưỡng con chung phải có sức khỏe đảm bảo cho việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con.
+ Điều kiện công việc và thời gian dành cho con: xem xét đến tính chất công việc, thời gian làm việc và thời gian cha/mẹ có thể dành cho con khi trực tiếp nuôi dưỡng cho con. Có cha/mẹ làm buôn bán ngay tại nhà rất thuận lợi cho việc trực tiếp nuôi dưỡng con. Cũng có những cha/mẹ do tính chất công việc hay phải đi sớm về muộn, phải đi công tác xa, dẫn đến việc không dành thời gian chăm sóc cho con. Từ đó ảnh hưởng rất lớn đến việc giành quyền nuôi con.
+ Điều kiện môi trường sống: môi trường sống là yếu tố tác động đến sự phát triển nhân cách của con, cha/mẹ khi giành quyền nuôi con phải chứng minh về môi trường sống của con.
+ Và các điều kiện thực tế khác.
Hai điều kiện này xuất phát từ quy định đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho con và trên thực tế đã được rất nhiều tòa án áp dụng. Tuy nhiên có nhiều yếu tố khách quan khác vẫn ảnh hưởng đến quyết định Tòa án.

Hãy liên hệ công ty luật ANT Lawyers qua hòm thư điện tử luatsu@antlawyers.com hoặc gọi số Hotline để được tư vấn

Chủ Nhật, 9 tháng 12, 2018

Hồ sơ khởi kiện vụ án dân sự – hôn nhân – gia đình


Khi xảy ra tranh chấp không thể thương lượng giữa hai bên, một trong các bên có thể tiến hành khởi kiện yêu cầu tòa án có thâm quyền giải quyết theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
ANT Lawyers cung cấp quy định về hồ sơ khởi kiện và thủ tục khởi kiện như sau:
– Đơn khởi kiện (theo mẫu)
– Các tài liệu liên quan đến vụ kiện (giấy tờ nhà, đất, hợp đồng …)
– Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu (bản sao chứng thực) nếu là cá nhân
– Tài liệu về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và người có liên quan khác như: giấy phép, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc cử người đại diện doanh nghiệp (bản sao chứng thực) nếu là pháp nhân.
– Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).
* Lưu ý:
– Các tài liệu nêu trên là văn bản, tài liệu tiếng nước ngoài đều phải được dịch sang tiếng Việt Nam.
2. Lệ phí
Theo quy định tại Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 ngày 27/02/2009 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Tòa án.
– Án phí dân sự bao gồm án phí dân sự sơ thẩm, án phí dân sự sơ thẩm đồng thời chung thẩm, án phí phí dân sự phúc thẩm
– Mức án phí dân sự sơ thẩm, án phí dân sự sơ thẩm đồng thời chung thẩm đối với các vụ án dân sự không có giá ngạch là 200.000đ
– Mức án phí dân sự sơ thẩm, án phí dân sự sơ thẩm đồng thời chung thẩm đối với các vụ án dân sự có giá ngạch được quy định cụ thể trong Pháp lệnh về án phí, lệ phí của Tòa án.
3. Thời gian giải quyết
– Thời hạn chuẩn bị xét xử: Từ 4 đến 6 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án
– Thời hạn mở phiên tòa:  Từ 1 đến 2 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Hãy liên hệ công ty luật ANT Lawyers qua hòm thư điện tử luatsu@antlawyers.com hoặc gọi số Hotline để được tư vấn.





Thứ Năm, 6 tháng 12, 2018

Phân bổ thu nhập của người lao động để đóng bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm xã hội (“BHXH”) là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động (“NLĐ”) khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.


Mức đóng và mức hưởng BHXH được nhà nước tính dựa trên 5 nguyên tắc cơ bản đó là: 

(i) Mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH; 

(ii) Mức đóng BHXH bắt buộc, BHTN được tính trên cơ sở tiền lương, tiền công của người lao động. Mức đóng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập do người lao động lựa chọn nhưng mức thu nhập này không thấp hơn mức lương tối thiểu chung; 

(iii) Người lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng BHXH;

 (iv) Quỹ BHXH được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch, được sử dụng đúng mục đích, được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần của BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và BHTN; 

(v) Việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH.

Về vấn đề BHXH trong mối quan hệ giữa NLĐ và người sử dụng lao động (“NSDLĐ’), NLĐ luôn muốn được chủ doanh nghiệp thực hiện việc đóng bảo hiểm nhằm ổn định cuộc sống và trợ giúp NLĐ khi gặp rủi ro. Tuy nhiên, phân bổ các khoản thu nhập thế nào đề giảm bớt tiền đóng bảo hiểm, tối đa hóa các khoản thu để nhận lại nhiều lợi ích nhất là vấn đề hiện nay rất nhiểu NLĐ quan tâm. Phân bổ thu nhập NLĐ không phải do tự ý chí của chủ doanh nghiệp mả phải dựa trên quy định pháp luật, phù hợp với thực tế để đảm bảo được quyền lợi chính đáng của NLĐ. Mọi hành vi “lách luật” phân bổ thu nhập không đúng thực tế và pháp luật sẽ dẫn đến nguy cơ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn đóng BHXH theo Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi năm 2017), đó là có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Để phân bổ thu nhập thì vấn đề cần quan tâm ở đây đó là những khoản nào phải đóng BHXH và những khoản nào không tính đóng bảo hiểm xã hội. Căn cứ vào Luật BHXH 2014 và các văn bản hướng dẫn liên quan, thu nhập tính đóng BHXH bắt buộc gồm 10 khoản đó là: Tiền lương; Phụ cấp chức vụ, chức danh; Phụ cấp chức vụ, chức danh; Phụ cấp trách nhiệm; Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Phụ cấp thâm niên; Phụ cấp khu vực; Phụ cấp lưu động; Phụ cấp thu hút; Các phụ cấp có tính chất tương tự; Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thoả thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

Ngoài ra, các khoản thu nhập không tính đóng BHXH bắt buộc bao gồm 15 khoản đó là: Tiền thưởng; Tiền thưởng sáng kiến; Tiền ăn giữa ca; Khoản hỗ trợ xăng xe; Khoản hỗ trợ điện thoại; Khoản hỗ trợ đi lại; Khoản hỗ trợ tiền nhà ở; Khoản hỗ trợ tiền giữ trẻ; Khoản hỗ trợ nuôi con nhỏ; Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết; Hỗ trợ khi người lao động có người thân kết hôn; Hỗ trợ khi sinh nhật của người lao động; Trợ cấp khi người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động; Trợ cấp khi người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị bệnh nghề nghiệp; Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động. Dựa vào các khoản đã được phân loại nói trên mà kế toán của doanh nghiệp sẽ phân bổ từng loại thu nhập của NLĐ một cách hợp lý. Tránh trường hợp khoản không phải đóng BHXH lại tính vào khoản bắt buộc phải đóng BHXH và ngược lại, sẽ ảnh hưởng tới lợi ích của cả hai bên đó là NLĐ và NSDLĐ.

Hãy liên hệ công ty luật ANT Lawyers qua hòm thư điện tử luatsu@antlawyers.com hoặc gọi số Hotline để được tư vấn

Thứ Ba, 4 tháng 12, 2018

Chuyển giá trong kinh doanh

Đối với mỗi doanh nghiệp, vấn đề làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận trong một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt là vấn đề sống còn. Chuyển giá được xem như là biện pháp giúp tối đa hóa lợi nhuận, với nguyên tắc cơ bản là giúp doanh nghiệp giảm nghĩa vụ thuế, từ đó lợi nhuận sau thuế sẽ gia tăng.

Chuyển giá xuất phát từ quyền tự do định đoạt trong kinh doanh. Theo đó, các chủ thể có quyền quyết định giá cả của một giao dịch, có quyền mua hay bán hàng hóa, dịch vụ với giá họ mong muốn. Về mặt lý thuyết, chuyển giá là việc thực hiện chính sách giá đối với hàng hóa, dịch vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đoàn hay nhóm liên kết không theo giá thị trường mà theo một mức giá thỏa thuận khác nhằm tối thiểu hóa số thuế của các tập đoàn hay của nhóm liên kết. Để thực hiện được các mục tiêu chuyển giá, doanh nghiệp thực hiện chuyển giá thông qua việc định giá khi nhập khẩu máy móc, thiết bị,… hay kê khai giá nguyên liệu đầu vào rất cao và kê khai giá bán thấp đồng thời tìm mọi cách khai tăng các chi phí khác (chi phí quảng cáo, khuyến mại) nhằm triệt tiêu lợi nhuận. Pháp luật luôn có quy định tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cho các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ không phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp. Đây là cách để các doanh nghiệp tránh thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi đăng ký hoạt động.
Để thực hiện chuyển giá cần có sự liên kết giữa các doanh nghiệp, công ty với nhau, dễ dàng nhất là các công ty con đặt tại nhiều nước khác nhau của một tập đoàn đa quốc gia. Do đó, chuyển giá thường hay được thực hiện trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài –  chủ thể hiện diện nhiều ở nhiều quốc gia, và việc các quốc gia khác nhau sẽ có các chính sách thuế khác nhau, dẫn đến mức thuế suất áp dụng cho thuế thu nhập doanh nghiệp là khác nhau. Họ lợi dụng sự khác biệt thuế suất giữa các quốc gia, khu vực để trốn thuế. Tại Việt Nam thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%, tại Mỹ là 35%,… nhưng nhiều quốc gia khác như Panama, Hàn Quốc, Macau, Saint Lucia, Samoa, Tunisia,… là những thiên đường về thuế khi mức thuế thu nhập doanh nghiệp rất thấp hoặc thậm chí là 0%. Các doanh nghiệp này tự dàn xếp giá với nhau thông qua các giao dịch liên kết theo một trong những hình thức được đề cập như sau:
– Các doanh nghiệp nằm ở khu vực chịu thuế cao ký kết các hợp đồng mua bán nguyên vật liệu, chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ… với vai trò là người mua, người sử dụng dịch vụ với các doanh nghiệp ở khu vực chịu thuế thấp. Bằng cách này, các doanh nghiệp ở khu vực có mức thuế cao luôn trong tình trạng lãi ít hoặc không có lãi để không phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh thu sẽ được đẩy về các doanh nghiệp ở khu vực có mức thuế thấp.
– Hoặc các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lựa chọn một số quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới có mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp thấp để làm địa điểm đặt trụ sở doanh nghiệp sau đó đầu tư vào Việt Nam. Công ty tại Việt Nam sẽ bán sản phẩm cho công ty mẹ tại các quốc gia này với giá bằng giá gốc để tránh nộp thuế tại Việt Nam. Sau đó, bên mua sẽ bán lại cho bên thứ ba thu lãi. Do thuế thu nhập doanh nghiệp tại những quốc gia nơi nhà đầu tư đăng ký đầu tư vào Việt Nam bằng 0%, hoặc ở mức rất thấp, nên doanh nghiệp không phải đóng thuế hoặc đóng thuế rất thấp.
Đây là những hành vi phổ biến nhất. Bởi với lợi thế nắm giữ phần vốn lớn tại các doanh nghiệp Việt Nam, bên liên kết nước ngoài có quyền định đoạt giá chuyển giao hàng hóa, nguyên liệu để chuyển được nhiều lợi nhuận trước thuế ra nước ngoài.
Chuyển giá hướng đến mục tiêu nhằm tối đa hóa lợi nhuận ở quốc gia đánh thuế thấp và tối thiểu hóa lợi nhuận ở những quốc gia đánh thuế cao. Thông qua các giao dịch liên kết này, các công ty trong nhóm cùng giảm được tổng nghĩa vụ thuế trên phạm vi toàn cầu, tăng được lợi nhuận sau thuế. Những doanh nghiệp sở hữu nhiều bản quyền sở hữu trí tuệ, như công nghệ hay dược phẩm, càng có cơ hội tiến hành chuyển giá vì việc định giá những giá trị phi vật chất này rất chủ quan và không có một tiêu chuẩn chung nào để định giá. Cách nhìn nhận khá phổ biến tại Việt Nam về chuyển giá là công cụ trốn thuế và hành vi vi phạm pháp luật. Hiện nay, vấn đề chuyển giá được điều chỉnh bởi Nghị định 20/2017/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết và Thông tư 41/2017/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 20/2017/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
Hãy liên hệ công ty luật ANT Lawyers qua hòm thư điện tử luatsu@antlawyers.com hoặc gọi số Hotline để được tư vấn

Thứ Hai, 3 tháng 12, 2018

Điều chỉnh hợp đồng khi gặp khó khăn

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển mạnh, sự giao lưu, ký kết các hợp đồng, đặc biệt là hợp đồng quốc tế ngày càng đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong khi thực hiện hợp đồng, doanh nghiệp cũng có thể gặp một số rủi ro từ thiên nhiên, suy thoái kinh tế, xã hội,… đây là những rủi ro khó tránh khỏi, có thể đẩy doanh nghiệp vào hoàn cảnh khó khăn, khó thực hiện được hợp đồng trên thực tế.



Bộ luật dân sự 2015 đã có quy định về “Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản” tại Điều 420, theo đó, các bên có thể điều chỉnh hợp đồng khi có sự thay đổi sau:

i) Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng;


ii) Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh;

iii) Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;

iv) Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên;

v) Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.

Trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý; Trường hợp các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý, một trong các bên có thể yêu cầu Tòa án:

i) Chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định;

ii) Sửa đổi hợp đồng để cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên do hoàn cảnh thay đổi cơ bản.

Tòa án chỉ được quyết định việc sửa đổi hợp đồng trong trường hợp việc chấm dứt hợp đồng sẽ gây thiệt hại lớn hơn so với các chi phí để thực hiện hợp đồng nếu được sửa đổi. Trong quá trình đàm phán sửa đổi, chấm dứt hợp đồng, Tòa án giải quyết vụ việc, các bên vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Việc điều chỉnh hợp đồng khi gặp hoàn cảnh khó khăn còn rất mới đối với các doanh nghiệp trong nước và chưa được các áp dụng rộng rãi, tuy nhiên trong luật quốc tế, các điều khoản này đã được quy định từ lâu. Vì vậy, nên khi thực hiện ký hợp đồng, các doanh nghiệp cần chú ý thêm điểu khoản điều chỉnh hợp đồng khi gặp khó khăn, để có thể bảo vệ quyền lợi của mình. Việc bổ sung điều khoản này sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể thực hiện hợp đồng khi có những sự kiện bất khả kháng xảy ra, giúp hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp.

Hãy liên hệ công ty luật ANT Lawyers qua hòm thư điện tử luatsu@antlawyers.com hoặc gọi số Hotline để được tư vấn

Chủ Nhật, 2 tháng 12, 2018

Quy định pháp luật lao động về làm thêm giờ

Theo quy định của Bộ luật Lao động, thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần. Đây là thời giờ làm việc cố định áp dụng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào sử dụng lao động.

Tuy nhiên, trong quá trình lao động và sản xuất, việc làm thêm giờ là điều cần thiết để đảm bảo việc vận hành và công việc kinh doanh hoạt động đúng tiến độ, Bộ luật Lao động cho phép việc làm thêm giờ phải đáp ứng các điều kiện như sau:
– Được sự đồng ý của người lao động;
– Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;
– Các trường hợp được tổ chức làm thêm giờ trên 200 giờ nhưng không vượt quá 300 giờ trong một năm gồm:
+ Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản;
+ Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
+ Các trường hợp khác phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn.
– Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.
Thông thường, việc làm thêm giờ được giới hạn ở mức 200 giờ trong 01 năm, các doanh nghiệp không được tổ chức làm thêm giờ vượt quá con số này, trừ trường hợp đặc biệt không quá 300 giờ. Khi tổ chức làm thêm giờ thì người sử dụng lao động phải thông bảo bằng văn bản cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội địa phương. Nếu vi phạm các quy định này, doanh nghiệp sẽ phải chịu mức xử phạt hành chính như sau:
– Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá 50% số giờ làm việc bình thường và trường hợp không quá 300 giờ trong 01 năm theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 Nghị định 95/2013/NĐ-CP.
– Doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu không thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về lao động tại địa phương về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP.
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động nếu sử dụng lao động huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 14 Nghị định 95/2013/NĐ-CP.
Cần chú ý rằng, trên đây là mức phạt tiền đối với cá nhân, còn mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền trên.


Thứ Năm, 29 tháng 11, 2018

Lưu ý về tiền đóng Bảo hiểm xã hội của người lao động kể từ 01/1/2019

Kể từ 1/1/2019, tiền lương tối thiểu tính đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH ) của người lao động như sau:
Vùng I: 4.180.000 đồng; Vùng II: 3.710.000 đồng; Vùng III: 3.250.000 đồng với, Vùng IV: 2.920.000 đồng.
Đối với người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề thì tiền lương tối thiểu tính đóng BHXH sẽ cao hơn ít nhất 7% so với mức lương nêu trên.

Bên cạnh đó, các khoản thu nhập không đóng BHXH không thay đổi, bao gồm:
Tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động;
  • Tiền thưởng sáng kiến;
  • Tiền ăn giữa ca;
  • Khoản hỗ trợ xăng xe;
  • Khoản hỗ trợ điện thoại;
  • Khoản hỗ trợ đi lại;
  • Khoản hỗ trợ tiền nhà ở;
  • Khoản hỗ trợ tiền giữ trẻ;
  • Khoản hỗ trợ nuôi con nhỏ;
  • Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết;
  • Hỗ trợ khi người lao động có người thân kết hôn;
  • Hỗ trợ khi sinh nhật của người lao động;
  • Trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động;
  • Trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị bệnh nghề nghiệp;
  • Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo Khoản 11 Điều 4 của Nghị định 05/2015/NĐ-CP.
Đây là tiền lương và khoản chế độ phúc lợi không tính đóng BHXH của người lao động.
Doanh nghiệp cần nắm rõ các khoản này để có thể thực hiện đúng theo quy định của pháp luật trong năm 2019.
Với trình độ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc của chúng tôi, ANT Lawyers có thể hỗ trợ tư vấn cho cá tổ chức, cá nhân liên quan đến pháp luật về bảo hiểm cho người lao động.